Các dự án nhà ở xã hội là các dự án đã được chính phủ phê duyệt nhằm cung cấp nhà ở cho nhóm người có thu nhập thấp. Thông tin về các dự án như vị trí, số lượng căn hộ, và tiến độ xây dựng có thể được tìm thấy trên các trang web chính phủ và các cơ quan liên quan tại Việt Nam.
Nhà ở xã hội đang được quan tâm của nhiều người hiện nay, nhất là những người có thu nhập thấp, có nhu cầu mua nhà ở. Vậy các thông tin về dự án nhà ở xã hội, người dân có thể tra cứu, tham khảo ở đâu?
Trả lời:
Theo thông tin từ Bộ Xây dựng, để được mua nhà ở xã hội thì người mua phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 và đáp ứng đủ các điều kiện về thực trạng nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014; Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ). Cụ thể:
Đối tượng được mua nhà ở xã hội
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì những đối tượng sau nếu thoả mãn các điều kiện tại Điều 51 thì được mua nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
7. Cán bộ, công chức, viên chức
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 (người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm theo quy định và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội)
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở”.
Điều kiện để được mua nhà ở xã hội
Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước của Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở năm 2014.
- Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà thuộc sở hữu của mình hoặc đang có nhà thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người hoặc là nhà tạm bợ, hư hỏng, dột nát chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà, đất dưới mọi hình thức.
- Điều kiện về cư trú: Trường hợp mua nhà phải có hộ khẩu thường trú hay đăng ký tạm trú nhưng đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở lên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án phát triển căn hộ – nhà ở xã hội.
- Điều kiện về thu nhập: Người thu nhập thấp chính là người không thuộc diện nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định thuế thu nhập cá nhân; người thuộc hộ gia đình nghèo là đối tượng nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ. Đối tượng bảo trợ xã hội cũng phải có xác nhận của UBND phường hay thị trấn nơi mình cư trú. Học sinh, sinh viên chỉ được cho thuê.
Cách xem thông tin dự án nhà ở xã hội
- Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách:
Người mua có thể tiếp cận thông tin về các dự án nhà ở xã hội (gồm: Tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) trên Cổng Thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng, cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương, Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội (nếu có) (quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Nhà ở; Khoản 2 Điều 4, Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP) của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).
- Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
Người mua có thể tiếp cận thông tin về các dự án nhà ở xã hội (bao gồm: Địa điểm xây dựng, tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở) tại UBND cấp xã nơi xây dựng nhà ở (quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Nhà ở; Khoản 2 Điều 4, Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP) của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).