Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Thứ nhất: Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
"2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này"
Như vậy, theo các quy định trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo thông tin bạn cung cấp thì hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn sẽ được công chứng là phù hợp quy định pháp luật.
Thứ hai: Quyền và nghĩa vụ khi chuyển quyền sử dụng đất.
Khoản 2 điều 439 Bộ luật dân sự quy định về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu như sau: “ Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.”
Như vậy, theo quy định này thì sau khi lập hợp đồng công chứng thì quyền sử dụng mảnh đất chuyển giao cho bạn khi đăng kí quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền. Về việc thanh toán tiền của hai bên mua bán, hai bên thỏa thuận về trả toàn bộ hoặc trả một phần. Trường hợp này, để đảm bảo an toàn cho bạn, bạn nên thỏa thuận với người bán giữ lại một phần tiền sẽ thanh toán sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.