Năm 2018, tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 400m2 đất ở và 500m2 đất trồng cây lâu năm. Tháng 3/2019, tôi được UBND thành phố cho phép chuyển mục đích sử dụng 500m2 sang đất ở.
Hiện, thành phố rà soát và cho rằng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, thửa đất của tôi không phù hợp quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu, đồng thời diện tích đất chuyển mục đích có trong bản đồ kèm theo quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất được công khai nhưng chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất của cả phường lại không có.
Vì vậy, thành phố ra quyết định thu hồi, hủy bỏ quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất. Xin hỏi, việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định thế nào? Khi nào được phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Tuấn Vũ...
Hình minh họa
Trả lời:
Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 52 Luật Đất đai quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
"1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".
Tại Điều 57 Luật Đất đai quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
"1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp".
Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải xin phép thì chỉ được phép chuyển khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép gồm:
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác (không bao gồm đất trồng lúa), đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm
3. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm
4. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như đất thương mại - dịch vụ, đất sản xuất - kinh doanh,…
5. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp
Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến chuyển mục đich sử dụng đất bạn đọc có thể tham khảo. Để được giải đáp cụ thể thắc mắc, vui lòng liên hệ văn phòng quản lý đất đai địa phương.