Hỏi về quy định thuê đất, giao đất: Bài viết trình bày một mô tả ngắn về các quy định liên quan đến thuê đất và quy trình giao đất. Nó khái quát hóa các quy tắc, quy định, và các bước cần thiết để thuê và giao đất một cách hợp pháp và có trật tự.
Xin hỏi, trường hợp này có phải là thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh không? Khi đó có được hưởng ưu đãi đầu tư về miễn giảm tiền thuê đất nếu đầu tư ở địa bàn đặc biệt khó khăn theo Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định 118/NĐ/CP năm 2014 không?
Võ Thể (Ninh Thuận)
Trả lời:
Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai, pháp luật về đất đai không quy định việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nào thì phải lập dự án hay không phải lập dự án.
Việc Nhà nước cho hộ gia đình cá nhân thuê đất để sản xuất kinh doanh thuộc trường hợp quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:
"1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc."
Trình tự, thủ tục cho thuê đất
Trình tự, thủ tục cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
+ Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, người được thuê đất nộp tiền thuê đất.
+ Sau khi người được giao đất thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất, cho thuê đất.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Hồ sơ cho thuê đất
Được quy định tại Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất);
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
- Thời hạn giải quyết: + Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
+Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất);
- Không quá 35 ngày làm việc đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
* Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thời gian thực hiện các công việc trên không quá 17 (mười bảy) ngày làm việc đối với đất tại các phường, thị trấn; không quá 32 (ba mươi hai) ngày làm việc đối với đất tại các xã, không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Văn phòng UBND huyện: Xem xét, trình ban hành quyết định giao đất, ký Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
* Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thời gian thực hiện các công việc trên không quá 12 (mười hai) ngày làm việc đối với đất tại các phường, thị trấn; không quá 27 (hai mươi bảy) ngày làm việc đối với đất tại các xã;
- Chi cục thuế: Thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Văn phòng UBND huyện: Xem xét, trình ban hành quyết định giao đất, ký Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được cụ thể quy định tại Điều 110 Luật đất đai 2013, trong đó không phụ thuộc vào việc sử dụng đất theo dự án hay không có dự án, cụ thể như sau:
Khoản 1, Điều 110 Luật Đất đai quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo;
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc thuê đất, bạn đọc có thể liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn, trả lời cụ thể.